Thục Địa (Sinh Địa) | Đặc điểm, thành phần và công dụng

Hình ảnh vị thuốc thục địa

Thục địa là vị thuốc được chế biến từ củ cây Sinh địa thông qua các phương pháp chế biến vô cùng đặc biệt. Theo các tài liệu cổ thục địa có vị ngọt, tính hơi ôn, vào 3 kinh tâm, can và thận. Thường được sử dụng trong các bài thuốc bổ thận, tráng dương, làm đen râu, tóc, chữa huyết hư,… Trong bài viết này các bạn hãy cùng Sức khỏe mỗi ngày cùng HCT đi tìm hiểu về vị thuốc tuyệt vời này nhé.

Cây Sinh Địa

Theo các tài liệu cổ, Thục địa có:

  • Tên khoa học: Rehmania glutinosa Libosch.
  • Tên gọi khác: Địa hoàng, Sinh địa.
  • Họ: Hoa mõm chó Scrophulariaceae.

Mô tả cây

Sinh địa là một cây thân thảo, cao từ 10-30cm. Toàn cây có lông bài tiết màu tro trắng. Thân rễ mẫm thành củ, ban đầu mọc thẳng, sau mọc ngang. Đường kính từ 0,4–2,3cm.

Lá mọc vòng ở gốc, phiến lá hình trứng ngược, dài 3-15cm, rộng 1,5-6cm. Đầu lá hơi hơi tròn, phía cuống hẹp lại, mép lá có răng cưa mấp mô không đều, phiến lá có nhiều gân nổi ở mặt dưới, chia lá thành những múi nhỏ.

Hoa màu tím đỏ mọc thành chùm ở đầu cành. Đài và tràng có hình chuông, tràng hơi cong, dài 3-4cm. Mặt ngoài tím sẫm, mặt trong hơi vàng với những đốm tím. Hoa có 4 nhị với 2 nhị lớn, 2 nhị nhỏ.

Hình ảnh cây sinh địa
Cây Sinh Địa

Phân bố

Từ trước năm 1958, sinh địa là cây đặc hữu của Trung Quốc. Sau năm 1958 ta đã di thực về Việt Nam và được trồng ở nhiều nơi.

Hiện Sinh Địa phân bố rộng khắp cả nước. Phát triển mạnh mẽ đặc biệt tại những vùng đồng bằng và trung du với khả năng trồng 2 vụ/năm. Tại những khu vực miền núi, núi cao thường xuyên gặp nhiệt độ thấp, cây chỉ phát triển được 1 vụ vào mùa hạ và thu.

Bộ phận dùng: Rễ củ sinh địa.

Thu hoạch và chế biến Sinh Địa, Thục Địa

Đối với vùng đồng bằng và trung du, người ta tiến hành trồng 2 vụ/năm. 1 vụ bắt đầu trồng vào tháng 1-2 và thu hoạch vào tháng 7-8. Vụ còn lại bắt đầu trồng từ tháng 7-8 và thu hoạch vào tháng 2-3 năm sau. 

Tùy thuộc vào mục đích mà người ta tiến hành sơ chế, bảo quản khác nhau:

  • Sau khi hái về có thể ủ trong cát ẩm được sinh địa tươi. Có màu vàng đỏ như củ khoai nghệ.
  • Củ sinh địa tươi rửa sạch tiến hành sấy hoặc phơi khô sẽ thu được sinh địa khô.
  • Sinh địa chế biến theo phương pháp đặc biệt sẽ thu được thục địa hay địa hoàng.
Hình ảnh vị thuốc thục địa
Thục Địa thành phẩm

Một số phương pháp chế biến thục địa:

I. Phương pháp Cửu chưng Cửu sái

  • Chọn các củ sinh địa to, ngâm nước, cạo sạch đất.
  • Lấy các củ sinh địa nhỏ, dập nát, vụn nấu lấy nước. Sau đó lấy nước đó tẩm đều các củ sinh địa đã chọn, rồi đồ lên. Đồ xong mang ra phơi khô, khô lại tẩm ướt và mang đi đồ lại.
  • Cứ vậy 9 lần tẩm, 9 lần đồ khi màu thục đen nhánh là được.

Chú ý: Dùng đồ sành, tránh dùng đồ đồng vì theo sách cổ nếu dùng đồ đồng sau khi thu được thục địa mang cho nam giới dùng sẽ bại thận, tóc bạc còn phụ nữ dùng sẽ tổn huyết.

II. Theo kinh nghiệm dân gian Việt Nam

Cho 80kg sinh địa vào thùng, củ to bên dưới, củ trung bình ở giữa, củ nhỏ trên cùng. Cho thêm nước cùng 10 lít rượu trắng 40 độ vào đun 6-8 giờ. Cứ 1 giờ múc nước đun rưới đều 1 lần.

Vớt ra phơi khô trong 3 ngày. Lấy 2 kg gừng giã nát, chắt lấy nước cho sinh địa vào tiếp tục đun 6-8 tiếng. Rồi lại vớt ra phơi.

Làm liên tục 5-7 lần đến khi thục màu đen nhánh là được.

Thành phần hóa học 

Theo khoảng 70 nghiên cứu về thành phần hóa học của thục địa trên toàn thế giới. Các tác giả đã đưa ra những kết quả sau:

  • Theo Đại Diêm Xuân Trị, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1981, 35 (4): 291 trong thục địa chứa: Leonuride, Ajugol, Aucubin, Catapol, Rehmannioside A, B, C, D, Melittoside.
  • Kitagawa I và cộng sự, Chem Pharm Bull 1986, 34 (3): 1399 tìm thêm được: Rehmaglutin A, B, C, D, Actioside.
  • Yoshikawa H và cộng sự, Chem Pharm Bull, 1986, 34 (3): 1403 tìm ra trong thục địa có: Monometittoside, Glutinoside.
  • Sasaki H và cộng sự, Planta Med. 1989, 55 (5): 458, tìm thêm được: Isoacteoside.
  • Moroto T và cộng sự, Phytochemistry, 1990, 29 (2): 523, tìm ra: Geniposide, Ajugoside, 6-O-E-Feruloyl ajugol, Jioglutin D, E, Jioglutolide.
  • Theo từ điển thuốc thảo dược Trung Quốc (Chinese Herbal Medicine) trong thục địa chứa các thành phần: b-Sitosterol, Manitol, Stigmasterol, Campesterol, Rehmannin, Catalpol, Arginine, Glucose.

Tác dụng dược lý của Thục Địa

Từ những năm đầu thế kỷ XX các tác giả người Nhật Bản và Trung Quốc đã nghiên cứu về tác dụng dược lý của sinh địa và thục địa. Thực tế cho thấy 2 vị thuốc này có tác dụng dược lý tương đương nhau vì cùng được chế biến từ củ của cây sinh địa.

Dưới đây là những tác dụng dược lý của thục địa đã được công bố:

I. Tác dụng đối với huyết đường

Năm 1930 Mẫn Binh Kỳ (Nhật Bản) đã thực nghiệm cho thỏ uống nước sắc sinh địa. Nó có tác dụng ức chế rất mạnh đối với đường huyết. Vì vậy đã kết luận sinh địa có tác dụng hạ đường huyết.

Tiếp đó vào các năm 1932 Kim Hạ Thực (Nhật Bản), năm 1935 Kinh Lợi Bân và Thạch Nguyên Cao, năm 1945 Georges Gabriel R và đồng sự. Những tác giả này đã tiến hành nghiên cứu khi sử dụng cồn ngâm sinh địa, cồn chiết suất sinh địa hoặc cao sinh địa trên thỏ đều cho kết quả ức chế đường huyết.

Từ đó kết luận được rằng: Hoạt chất gây hạ đường huyết trong sinh địa, thục địa là 1 chất tan trong nước, trung tính. Màu vàng nhạt giống như dầu, có thể chứa sunfua  và nitơ.

II. Thục địa tác dụng đối với huyết quản

Tác giả Kinh Lợi Bân và Thạch Nguyên Cao đã tìm ra tác dụng của thục địa đối với mạch máu ở tim và báo cáo vào năm 1936. Khi tiến hành thí nghiệm sử dụng dung dịch 0,1%-0,5% cao sinh địa trong nước Locke Ringer đối với tim ếch cô lập và cho kết quả sau:

  • Liều thấp: tác dụng không rõ rệt.
  • Liều trung bình: tác dụng mạnh, tim càng yếu tác dụng càng rõ rệt.
  • Liều cao: Có thể khiến tâm thất ngừng co bóp.

III. Tác dụng lợi tiểu

Cũng năm 1936 Tác giả Kinh Lợi Bân và Thạch Nguyên Cao cũng báo cáo. Khi tiêm tĩnh mạch thuốc sinh địa hoặc thục địa vào chó đã gây mê bằng cloral hydrat thấy có tác dụng lợi tiểu.

IV. Thục địa có tác dụng cầm máu

Vào năm 1939 một tác giả người Nhật Bản đã tiến hành dùng cồn chiết suất màu vàng từ thục địa đối với thời gian đông máu.

Kết quả cho thấy địa hoàng rút ngắn được thời gian đông máu. Từ đó kết luận được địa hoàng có khả năng cẩm máu.

V. Tác dụng đối với vi trùng

Năm 1952, tác giả Đặng Vũ Phi (Trung Quốc) đã đưa ra báo cáo sinh địa và thục địa có tác dụng ức chế sự sinh trưởng kén của một số vi trùng.

Công dụng và liều dùng Thục Địa

Theo các tài liệu cổ, sinh địa và thục địa đều được coi là thần dược có công dụng chữa các bệnh về huyết. Cụ thể như sau:

  • Sinh địa: mát huyết, dành cho những người huyết nhiệt.
  • Thục địa: ôn và bổ thận, dành cho những người huyết suy.

Tính vị và công dụng:

  • Sinh địa: vị ngọt, đắng, tính hàn, vào 4 kinh tâm, can, thận và tiểu trường. Có công dụng thanh nhiệt, mát máu. Dùng chữa thương hàn ôn bệnh, yết hầu sưng đau, huyết nhiệt tân dịch khô kiệt, thổ huyết, băng huyết, kinh nguyệt không đều, động thai…
  • Thục địa: vị ngọt, tính hơi ôn, vào 3 kinh tâm, can và thận. Có công dụng nuôi thận, dưỡng âm, bổ thận, làm đen râu tóc, chữa huyết hư, kinh nguyệt không đều, tiêu khát, âm hư ho, hen suyễn…

Liều dùng: Theo khuyến cáo tùy thuộc thể trạng cơ thể mà sử dụng từ 9-15g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc cao. Thường sử dụng phối hợp với các loại thuốc sắc.

Những bài thuốc từ Thục Địa

Từ xa xưa y Đông Y đã sử dụng vị thuốc thục địa vào trong các bài thuốc chữa: tiểu đường, thiếu máu, suy nhược cơ thể, chảy máu, yếu tim, bổ thận tráng dương…

Hình ảnh thang thuốc chứa thục địa
Ứng dụng làm thuốc của Thục Địa

Dưới đây là một số bài thuốc hay từ vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo:

I.  Bài thuốc hoàng liên viên

Công dụng: Chữa gầy yếu và đái đường.

Nguyên liệu: Sinh địa 800g, Hoàng liên 600g.

Cách thực hiện:

  • Giã sinh địa vắt lấy nước, tẩm vào hoàng liên. Sau đó phơi khô hoàng liên rổi tiếp tục tẩm cho đến khi hết nước sinh địa. Phơi khô lần cuối.
  • Tán nhỏ hoàng liên đã phơi khô. Sau đó thêm mật ong rây hoàn (viên) bằng hạt ngô.

Sử dụng: Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 20 viên. Trong khoảng 7-10 ngày liên tục.

II. Bài thuốc trị tiểu đường

Nguyên liệu: Thục địa 12g, Thái tử sâm 16g, Sơn dược 20g, Ngũ vị tử 8g.

Cách thực hiện: Cho tất cả vào ấm sắc thuốc cùng 600ml nước. Đun nhỏ lửa còn 300ml.

Sử dụng: Chia 3 lần uống hết trong ngày.

III. Bài thuốc lục vị địa hoàng hoàn

Công dụng: Chữa đau đầu, chóng mặt, cổ khô đau, miệng lưỡi lở loét, tai ù, răng lung lay, lưng đau gối mỏi, di tinh, mộng tinh, mồ hôi trộm, phụ nữ kinh nguyệt không đều, trẻ con gầy yếu.

Nguyên liệu: Thục địa 320g; Sơn thù, Sơn dược hay Hoài sơn, mỗi vị 160g; Mẫu đơn bì, Bạch phục linh, Trạch tả mỗi vị 120g.

Cách thực hiện: 5 vị thuốc đầu sấy khô tán nhỏ, thục địa giã thật nhuyễn. Trộn đều, thêm mật ong rây hoàn (viên) bằng hạt ngô.

Sử dụng: Sử dụng 20-30 (8-12g) mỗi ngày trước bữa ăn 15 phút. Sử dụng hàng ngày đến khi hết bệnh.

IV. Bài thuốc kinh ngọc cao

Công dụng: Dùng trị ho khan, bệnh lao.

Nguyên liệu: Thục địa tươi 2400g; Bạch phục linh 480g; Nhân sâm 240g; Mật ong trắng 1200g.

Cách thực hiện:

  • Giã sinh địa vắt lấy nước, thêm mật ong vào đun sôi, sau đó thêm bạch phục linh và nhân sâm vào. Cho tất cả vào lọ đậy kín.
  • Đưa sang nồi khác tiến hành đun cách thủy 3 ngày 3 đêm. Sau đó để nguội.

Sử dụng: Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần từ 1-2 thìa.

V. Bài thuốc trị thoái hóa cột sống, viêm khớp

Nguyên liệu:  Thục địa 30 cân; Nhục thung dung 20g cân; Cốt toái bổ, Dâm dương hoắc, Kê huyết đằng đều 20 cân; La bặc tử 10 cân.

Cách chế biến:

  • Thục địa, nhục thung dung trộn đều, tán thành bột. Sau đó thêm các vị thuốc còn lại nấu thành cao còn 22 cân.
  • Thêm 3 cân mật ong, trộn đều, rây hoàn (viên) 2,5g.

Sử dụng: Ngày uống 2-3 lần, liên tục trong 1 tháng.

VI. Những bài thuốc khác

Một số bài thuốc khác:

  • Bài thuốc trị huyết nhiệt, tiểu ra máu: Sinh địa 8g; Hoàng cầm 20g; A giao, Trắc bá điệp mỗi loại 4g. Sắc thuốc uống ngày 2 lần sau bữa ăn.
  • Bài thuốc trị có thai mà ra huyết: Can khương 40g; Cam địa hoàng 240g. Trộn đều, tán bột, ngày uống 3 lần mỗi lần 1 thìa cùng với rượu.
  • Bài thuốc trị huyết trưng: Thục địa 40g; Ô tặc cốt 80g. Trộn đều, tán bột chia thành 8 lần uống.
  • Bài thuốc trị huyết áp cao: Thục địa 20-30g. Sắc uống liên tục trong 2-3 tuần.
  • Trị chảy máu cam, mãi không khỏi: Thục địa, Câu kỳ tử, Địa cốt bì lượng bằng nhau. Trộn đều, tán bột, mỗi lần uống 8g với mật ong. Uống ngày 3 lần đến khi khỏi bệnh.

Ngoài các bài thuốc trên thì Thục Địa còn được ứng dụng sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng. Các sản phẩm được ứng dụng nổi bật nhắc đến như:

Những lưu ý trong khi sử dụng Thục Địa

Theo khuyến cáo từ chuyên gia, khi sử dụng sinh địa và thực địa, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Người tỳ, vị hư hàn, dương khí suy, dương khí thiếu không được sử dụng.
  • Không được tự ý sử dụng quá nhiều cùng 1 lúc hoặc quá liều lượng.
  • Tuyệt đối không sử dụng kết hợp cùng lai phục tử bởi có thể phản tác dụng hoặc gây ra các tác dụng phụ.
  • Nên tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi lựa chọn sử dụng kết hợp cùng các loại thuốc tây, thuốc biệt dược.

Mua Thục Địa ở đâu?

Hiện nay sinh địa, thục địa được bày bán khá phổ biến tại cửa hàng thuốc Nam, thuốc Đông Y. Cùng một số sàn TMDT và Website chuyên về dược liệu. Hiện nay giá sinh địa dao động trong khoảng 250.000-300.000đ/kg. Trong khi thục địa thường có giá cao gấp đôi 400.000-500.000đ/kg.

“Bài viết tham khảo tài liệu Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của tác giả Đỗ Tất Lợi & Internet”


Tin tức liên quan:

Bình luận (0 bình luận)

1
Bạn cần hỗ trợ ?
0862.06.1366