Bạch Chỉ là dược liệu đặc biệt, được ứng dụng khá rộng rãi trong thực tiễn. Nhất là trong Đông Y, đây là một dược liệu rất đặc biệt cho nhiều bài thuốc. Trong bài viết này, Sức khỏe mỗi ngày Cùng HCT sẽ chia sẻ những thông tin hữu ích về Bạch Chỉ:
- Giới thiệu.
- Vùng phân bố.
- Thành phần hóa học.
- Công dụng & cách dùng.
- Các ứng dụng.
- Bạch Chỉ có giá là bao nhiêu?
Giới thiệu về Bạch Chỉ
Bạch Chỉ có tên gọi khác là Bách Chiểu, Chỉ Hương, Đỗ Nhược, Lan Hòe… Có tên khoa học là Angelica dahurica Benth. Et Hook, và Anelica anomala Lallem. Thuộc họ hoa tán Apiaceae.
Đây là loài cây sống lâu năm. cao 1 – 1,5m, thân rỗng và có đường kính khoảng 2 – 3cm, mặt ngoài có màu tím hồng, phía trên gần cụm hoa thì có lông ngắn, phía dưới thân nhẵn, không có lông.
Lá phía dưới to có cuống dài, phiến lá 2 – 3 lần xẻ lông chim, thùy hình trứng, mép có răng cưa, lá phía trên nhỏ hơn. Toàn bộ cuống lá phát triển thành bẹ ôm lấy thân, hai mặt đều không có lông nhưng trên đường gân của mặt trên có lông ngắn. Cụm hoa hình tán kép mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Cuống tán dài 4 -8cm, cuống lá nhỏ 1cm. Hoa có màu trắng, quả bệ, dẹt. Dài 6mm, rộng 5 – 6mm.
Bạch Chỉ phân bố ở đâu?
Bạch Chỉ đã được di thực vào nước ta, có kết quả là cây mọc tốt. Cả ở đồng bằng và những vùi núi cao mát. Nhưng giống thì mới chỉ để được ở vùng núi cao, lạnh. Một số tỉnh trồng nhiều đó là Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sapa (Lào Cai)…
Tại Tam Đảo thì cây trồng vào tháng 1-2, tháng 4-5 sau ra hoa, nhưng cũng có cây trồng tháng 7-8 năm trước thì tháng 4-5 năm sau cũng ra hoa cùng lúc với cây trồng tháng 1-2.
Thu hái và sơ chế dược liệu Bạch Chỉ
Bộ phận dùng là thuốc là rễ, củ. Thu hoạch vào mùa thu, khi lá úa vàng, đào rễ, cắt bỏ thân và rễ con, rửa sạch đất. Sau đó cho vào vại có vôi, đậy kín một tuần rồi mới lấy phơi khô, có nơi lấy ra phơi ngay. Nếu trời mưa thì sấy trong lò, sau đó cạo bỏ vỏ ngoài.
Thành phần hóa học Bạch Chỉ
Bạch Chỉ có chứa hoạt chất là: Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Phellopterin, Byak-angelixim, inzobyakangelicol hay anhydrobyakangelixim có nhiệt độ nóng chảy ở chảy 108°C. Angelicol, xanthotoxin, neobyakangelicol, mearmesin có nhiệt độ nóng chảy 189,5°C.
Ngoài ra, người ta còn chiết được chất alloizoimperatorin có nhiệt độ nóng chảy 228-230°C và 5 metoxy-8-andehytpsoralen có nhiệt độ nóng chảy 215-217°C, những chất đó vốn không có trong Bạch Chỉ nhưng có thể xuất hiện trong qua trình chiết xuất từ những chất izoimpertorin hoặc chất neobyakangelicol mà sinh ra.
Tác dụng của Bạch Chỉ
Với liều nhỏ thì Angelicotoxin có tác dụng hưng phấn đối với khu vận động huyết quản, trung khu hô hấp và dây thần kinh phế vị, làm cho huyết áp tắng cao, nhịp mạch chậm lại, hơi thở kéo dài, nôn mửa.
Với liều lớn thì có thể dẫn tới co giật và toàn thân tê liệt. Độc tính Angelicotoxin có thể sánh giống như chất xicutoxin, nhưng không mạnh bằng.
Một số nghiên cứu cho thấy tác dụng kháng sinh của Bạch Chỉ đối với một số vi trùng thì thấy rằng Bạch Chỉ có khả năng ức chế sự sinh trưởng của trực khuẩn E Coli, trùng ly Sonner, trùng trực khuẩn mủ xanh và vi trùng thổ tả.
Cách dùng Bạch Chỉ
Bạch Chỉ được sử dụng rất nhiều trong Đông Y. Vị thuốc Bạch Chỉ có vị cay, tính ôn, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Có tác dụng phát biêu khứ phong, thẩm thấp, hoạt huyết, bài nùng sinh cơ, giảm đau, dùng để làm thần kinh hưng phấn, làm cho huyết trong bản thân vận chuyển mau chóng. Làm thuốc răng đau, ra mồ hôi, chữa nhức đầu, các bệnh về đầu, mặt, thông kinh nguyệt.
Dùng ngoài, Bạch Chỉ có thể dùng chữa sưng vú, ghẻ lở, tràng nhạc, đỡ đau hút mủ. Thường thì cây được dùng làm thuốc giảm đau, cảm mạo, hoa mắt, chữa nhức đầu, đau răng. Ngoài ra cò dùng làm thuốc cầm máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu.
Liều dùng: Ngày thường dùng 5-10g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, chia thành nhiều lần uống, mỗi lần uống từ 1-2g.
Ứng dụng của Bạch Chỉ
Một số bài thuốc với dược liệu Bạch Chỉ
- Chữa chứng hôi miệng: Bạch Chỉ, xuyên khung mỗi thứ đều 30g. Hai vị tán nhỏ, dùng mật viên bằng hạt ngô. Hằng ngày ngậm thuốc này, mỗi ngày ngậm chừng 2-3 viên.
- Điều trị bệnh xoang: Bạch Chỉ, phòng phong, tân di, tế tân mỗi loại đều 3g, cam thảo, xuyên khung mỗi thứ đều 2g, thương nhĩ tử 5g. Rồi sau đó đem các vị thuốc ra pha với nước để bôi quanh rốn.
- Trẻ con nóng sốt: Nấu nước bạch chỉ, tắm thật nhanh ở nói kín gió.
Ngoài ra, dược liệu Bạch Chỉ còn được dùng để sản xuất các loại thuốc dạng đông y. Người Malaysia đã dùng Bạch Chỉ để điều chế ra Linh Tiên Song Đằng Tố. Một sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp rất hot hiện nay tại Việt Nam.
Linh Tiên Song Đằng Tố – Viên Xương Khớp Malaysia
Linh Tiên Song Đằng Tố có tên tiếng Anh theo bao bì sản phẩm là Linsen Double Caulis Plus. Thuốc có tác dụng:
- Hỗ trợ giảm đau xương khớp, hạn chế các cơn đau kéo dài.
- Dùng trong các trường hợp bị phong thấp, thoái hóa, đau mỏi gân khớp khi thay đổi thời tiết.
- Hỗ trợ kích thích lưu thông mạch máu tới các các mạch trong cơ thể, dùng trong điều trị các bệnh tê cứng chân tay.
- Hỗ trợ giảm đau lưng, tê mỏi chân tay do lao động quá sức hay do ít vận động, ngồi một chỗ quá lâu.
- Có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, giảm đau trong trường hợp bị chấn thương xương khớp.
- Hạn chế triệu chứng cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đặc biệt là Gout ban đầu.
Cách dùng Linh Tiên Song Đằng Tố là ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên. Lưu ý là uống sau khi ăn 30p. Mỗi hộp dùng được 5 ngày.
Giá của Bạch Chỉ là bao nhiêu?
Trên thực tế có rất nhiều sản phẩm được bào chế từ Bạch Chỉ. Tùy theo mục đích sử dụng mà bạn có thể tra thông tin, tham khảo trên internet và đi kèm với giá bán. Với loại dược liệu sơ chế khô thì giá bán của Bạch Chỉ khoảng 150.000 – 200.000VNĐ/Kg.
“Bài viết được tham khảo trên tài liệu Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi”
Một số bài viết khác về dược liệu:
-
Cốt Toái Bổ | Vị thuốc bồi bổ chức năng thận, mạnh gân xương
-
Thiên Niên Kiện | Vị thuốc chữa bệnh xương khớp và những tác dụng của cây